Giá gạo Việt Nam bỏ xa gạo Thái 11 USD/tấn

Giá gạo Việt Nam vẫn ổn định và tăng trưởng trên thị trường thế giới bỏ xa gạo Thái Lan

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định trong khi giá gạo Thái Lan liên tục điều chỉnh giảm. Cụ thể, hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, cao hơn 11 USD/tấn so với gạo cùng loại Thái Lan; gạo 25% tấm ở mức 403 USD/tấn, cao hơn 4 USD/tấn so với gạo Thái; gạo 100% tấm duy trì ở mức 383 USD/tấn.

Như vậy, giá gạo của Việt Nam vẫn ở mức lạc quan, ít có biến động. Điều đáng nói là từ chỗ xuất khẩu với giá thấp hơn gạo của Thái Lan đến 32 USD/tấn trong hồi đầu tháng 6.2022, giá gạo của Việt Nam đã trụ vững trong khi gạo Thái Lan liên tiếp phải điều chỉnh giảm và hiện đang được xuất khẩu thấp hơn gạo Việt Nam 11 USD/tấn.

Trên thị trường gạo châu Á, giá gạo ổn định do nguồn cung bù đắp cho sự sụt giảm của đồng Rupee. Dự báo sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2021 – 2022 dự báo sẽ thấp hơn so với dự báo trước đó. Nhập khẩu và xuất khẩu toàn cầu dự báo sẽ tăng do nhu cầu cao hơn từ Trung Quốc, Việt Nam và Philippines. Xuất khẩu gạo nhiều hơn đến từ Ấn Độ, Pakistan và Campuchia.

Trước đó, theo Bộ NN&PTNT, trong tháng 4, Việt Nam xuất khẩu khoảng 550 nghìn tấn gạo với giá trị đạt 273 triệu USD, đưa tổng khối lượng trong 4 tháng đầu năm đạt 2,05 triệu tấn với giá trị 1 tỷ USD, tăng 4,4% về khối lượng nhưng giảm 6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.

Trong tuần qua, thị trường gạo nội địa tiếp tục chậm, kho đè giá mua giảm 100 – 200 đồng/kg. Cuối tuần, giá các loại gạo giảm so với đầu tuần. Thị trường lúa chậm lại, giá lúa sụt, chất lượng lúa kém.

Giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang. Cụ thể, tại An Giang, lúa tươi Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua với mức 5.900 – 6.100 đồng/kg; lúa OM 5451 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa Nàng hoa 9 ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 18 6.000 – 6.100 đồng/kg; IR 504 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa IR 504 khô 6.500 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh giảm từ 50 đồng/kg. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.400 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.700 – 8.800 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá sụt giảm từ 200 – 300 đồng/kg. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.450 – 8.500 đồng/kg, giảm 250 đồng/kg; cám khô 9.000 đồng/kg, giảm 250 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.