Quy định về đo lường trong nhập khẩu, kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ

Trước đó, quá trình thanh, kiểm tra, Bộ khoa học và Công nghệ phát hiện hơn 600 cơ sở kinh doanh vàng không đạt hàm lượng tiêu chuẩn trên phạm vi cả nước. Cụ thể, qua các đợt kiểm tra của cơ quan chức năng tại 51/63 Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, với 1.718 cơ sở kinh doanh vàng, phát hiện 423 cơ sở (chiếm 25%) vi phạm về quy định đo lường, sử dụng cân vàng không kiểm định, không đạt yêu cầu về đo lường; cân không phù hợp về phạm vi đo và cấp độ chính xác; hàm lượng vàng không đạt theo tiêu chuẩn công bố.

Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, số cơ sở kinh doanh vàng, bán vàng không đáp ứng tiêu chuẩn tập trung chủ yếu vào các loại vàng trang sức, mỹ nghệ, trong đó 170 phương tiện đo không đúng tiêu chuẩn bị thu giữ, chiếm 9,7% số vụ vi phạm. Bộ Khoa học và Công nghệ khẳng định, hiện sản xuất, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ không được kiểm soát về chất lượng, đặc biệt đối với doanh nghiệp, cá nhân nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ qua cửa khẩu không cần kiểm soát chất lượng và họ chỉ nộp thuế theo quy định của pháp luật là đủ.

Bên cạnh đó, trên thị trường, các cửa hàng kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ cho biết, họ chỉ biết bán vàng trang sức, lấy từ các cơ sở nhập khẩu, sản xuất và chế tác được Ngân hàng Nhà nước cho phép, chất lượng vàng do các cơ sở này quyết định. Như vậy, vô hình chung việc quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ như hiện nay mới chỉ quản lý được phần ngọn mà không quản lý được phần gốc.

Quy định chất lượng vàng trang sức được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng. Ảnh minh họa

Thực tế, Thông tư 22/2013/TT-BKHCN quy định, vàng trang sức mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng vàng từ 8 Kara (tương đương 33,3%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Thông tư cũng quy định chất lượng vàng trang sức được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng. Tại Khoản 3 Điều 5 của Thông tư 22/2013/TT-BKHCN nêu rõ: “Giới hạn sai số của kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng trong sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ quy định: 1‰ đối với vàng có hàm lượng từ 99,9 % trở lên; 2‰ với vàng hợp kim có hàm lượng từ 80 % đến dưới 99,9 %; 3‰ đối với vàng hợp kim có hàm lượng dưới 80 %”.

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2013/TT-BKHCN quy định: Chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng được quy định: Vàng 24K có độ tinh khiết không nhỏ hơn 999‰; Hàm lượng vàng không nhỏ hơn 99,9%.

Đối với hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng phải thực hiện các quy định về đo lường như: Cân được sử dụng để xác định khối lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải bảo đảm yêu cầu có phạm vi đo và độ chính xác phù hợp với khối lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm (e) quy định trong Bảng.

Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm quy định.

Vàng đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) phải còn thời hạn giá trị. Quả cân hoặc bộ quả cân được sử dụng kèm với cân để xác định khối lượng vàng trong mua, bán hoặc để định kỳ kiểm tra cân quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm yêu cầu sau: Có khối lượng danh định và độ chính xác phù hợp với cân được sử dụng kèm hoặc cần kiểm tra; Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định hoặc tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định phải còn thời hạn giá trị.

Khối lượng vàng trong mua, bán với các tổ chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được nhỏ hơn khối lượng công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Bảng 2.

Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu quy định

Theo đó đối với m < 30 g, giới hạn sai số (S) được tính theo công thức